C-and-Cpp/C2/Nested-If-And-Switch-Statement/Vietnamese
From Script | Spoken-Tutorial
Time | Narration |
00:01 | Chào mừng đến với spoken tutorial về câu lệnh Nested if và Switch trong C và C++. |
00:07 | Trong hướng dẫn này, ta sẽ học về. |
00:09 | Cách sử dụng câu lệnh nested if và |
00:12 | câu lệnh switch. Ta sẽ học qua một vài ví dụ. |
00:17 | Để ghi lại hướng dẫn này, tôi đang sử dụng |
00:20 | Hệ điều hành Ubuntu operating system phiên bản 11.10, |
00:24 | phần mềm gcc and g++ Compiler phiên bản 4.6.1 trên Ubuntu. |
00:30 | Đầu tiên ta học cách viết câu lệnh nested if và switch qua ví dụ. |
00:36 | Tôi đã viết chương trình tại đây. |
00:39 | Hãy cùng xem qua. Trong chương tình này ta sẽ học cách kiểm tra phạm vi số nguyên. |
00:45 | Để ý rằng tên tệp là nested-if.c. |
00:50 | Hãy để tôi giải thích đoạn mã bây giờ. |
00:52 | Đây là Header file của ta. |
00:54 | Đây là hàm main() của ta. . |
00:56 | Bên trong hàm main() ta đã khai báo hai biến kiểu số nguyên là 'x và y'. |
01:02 | Tại đây ta nhắc người dùng sử dụng một số trong phạm vi từ 0 đến 39. |
01:08 | Ta nhận giá trị của y khi người dùng nhập vào. |
01:12 | Đây là điều kiện if. |
01:14 | Tại đây, ta sẽ kiểm tra liệu y/10=0. |
01:19 | Nếu điều kiện là true, ta hiển thị "you have entered the number in the range of 0-9". |
01:25 | Đây là điều kiện else-if condition. |
01:28 | Tại đây ta kiểm ra rằng y/10 có bằng 1. |
01:32 | Nếu điều kiện là true. |
01:34 | Ta hiển thị "you have entered a number in the range of 10-19". |
01:39 | Trong điều kiện else if ta kiểm tra liệu số có nằm trong phạm vi 20-29 |
01:45 | Và tịa đây ta thấy rằng số nằm trong khoảng từ 30 đến 39 |
01:51 | Đây là điều kiện else. |
01:53 | Nếu tất cả điều kiện bên trên là false. |
01:55 | Ta hiển thị "number not in range".' |
01:58 | Và đây là câu lệnh return của ta. |
02:01 | Bây giờ hãy chạy chương trình. |
02:03 | Hãy mở terminal window bằng cách nhấn phím Ctrl+Alt vàT đồng thời trên bàn phím của bạn. |
02:12 | Để thực hiện, nhập gcc space nested-if.c space hyphen o space nested. Nhấn Enter. |
02:23 | Nhập chấm gạch chéo “nested” (./nested). Nhấn Enter. |
02:28 | Ta thấy Enter a number between 0 to 39. |
02:32 | Ta sẽ nhập 12. |
02:34 | Kết quả được hiển thị là: |
02:35 | you have entered the number in the range of 10-19. |
02:40 | Hãy nhập một số khác. |
02:42 | Hãy chạy lại lần nữa. Nhấn mũi tên lên, nhấn Enter. |
02:48 | Tôi sẽ nhập ' 5 lần này.. |
02:50 | Ta sẽ thấy kết quả là: |
02:52 | you have entered the number in the range of 0-9. |
02:56 | Việc thực hiện có điều kiện cũng có thể được thực hiện theo cách khác. |
03:00 | Bằng cách sử dụng câu lệnh switch. |
03:02 | Hãy cùng xem cách thực hiện nó. |
03:05 | Ta sẽ thấy một chương trình tương tự sử dụng switch. |
03:08 | Tôi đã mở sẵn chương trình. |
03:10 | Hãy quay trở lại trình sửa text. |
03:13 | Tôi đã giải thích điều này trong chương tình trước đây. |
03:16 | Vì thế tôi sẽ đi tới phần câu lệnh switch. |
03:20 | Tại đây, tôi chia đầu vào y cho 10 và kết quả được lưu trữ ở biến x. |
03:28 | Có nghĩa là thương số sẽ đượcl ưu ở trong x. |
03:32 | Với thương số ta có thể xác định phạm vi của các số. |
03:36 | Tại đây, tôi nói với câu lệnh switch rằng biến cần được kiểm tra là x. |
03:41 | Đây là case 0 . Nếu If case 0 được thỏa mãn. |
03:45 | Thì ta hiển thị you have entered the number in the range of 0-9. |
03:51 | Ta thêm break để thoát khỏi vòng lặp nếu case được thỏa mãn. |
03:55 | Ta cần phá vỡ vòng lặp mỗi lần. |
03:58 | Bời vì chỉ duy nhất 1 điều kiện có thể là true mỗi lần. |
04:03 | Đây là “case 1”. “case 1” có nghĩa “ nếu giá trị của x là 1”. |
04:08 | Ta hiển thị you have entered a number in the range of 10-19. |
04:12 | Đây là “case 2” . |
04:14 | Tại đây ta hiển thị you have entered a number in the range of 20-29. |
04:20 | Và đây là case 3. Tại đây ta kiểm tra liệu các số có nằm trong phạm vi từ 30 đến 39. |
04:26 | Đây là default case. Default case chỉ định những gì cần làm nếu không có case nào bên trên thỏa mãn. |
04:36 | Tại đây ta hiển thị "number not in range". |
04:39 | và đây là câu lệnh return . |
04:41 | Hãy cùng chạy chương trình. |
04:43 | Quay trở lại terminal. |
04:46 | Nhập gcc cách switch.c cách -o cách switch. Nhấn Enter. |
04:55 | Nhập ./switch(chấm gạch chéo switch). Nhấn Enter. |
05:00 | Nhập vào số khoảng từ 0 đến 39. Tôi sẽ nhập 35 |
05:06 | Kết quả được hiển thị là “you have entered the number in the range of 30 to 39”. |
05:10 | Bây giờ ta sex em cách chạy chương trình tương tự trong C++. |
05:16 | Quay trở lại trình sửa text. |
05:18 | Cuhs ý rằng tên tệp ta là nested-if.cpp. |
05:23 | Tại đây việc thực hiện và logic là như nhau. |
05:27 | Có một số thay đổi như: |
05:30 | header file thay là "iostream" thay vì"stdio.h". |
05:35 | Tại đây bao gồm cả câu lệnh using |
05:39 | Using namespace std. |
05:41 | Và hàm cout và cin thay vì printf và scanf. |
05:46 | Bạn có thể thấy phần còn lại của đoạn mã là tương tự trong chương trình C |
05:51 | Hãy chạy đoạn mã |
05:53 | Quay trở lại terminal. |
05:56 | Nhập g++ cách nested-if.cpp cách -o cách nested1. Nhấn Enter. |
06:07 | Nhập ./nested1. Nhấn Enter. |
06:11 | Nhập số từ 0 tới 39. Tôi sẽ nhập 40 . |
06:16 | Kết quả hiển thị là : “number not in range” |
06:20 | Bây giờ tôi sẽ quay trở lại chương trình trong C++. |
06:24 | Quay lại trình sửa text. . |
06:27 | Tại đây việc thực hiện và logic là tương tự. |
06:31 | Bạn có thể thấy header file là iostream. |
06:34 | Tại đây sử dụng câu lệnh using statement. |
06:37 | Và ta đã thay đổi hàm cout và cin . |
06:41 | Đoạn mã còn lại là tương tự như chương trình switch.c của ta. |
06:45 | Hãy chạy thử. Quay trở lại terminal. al. |
06:48 | Nhập g++ cách switch.cpp cách -o cách switch1. Nhấn Enter. |
06:58 | Nhập ./switch1. Nhấn Enter. |
07:02 | Nhập số từ 0 tới 39. |
07:05 | Tôi sẽ nhập 25. |
07:09 | Kết quả hiển thị là : |
07:11 | “you have entered the number in the range of 20-29” |
07:15 | Bây giờ hãy quay trở lại slides của chúng ta. |
07:18 | Ta sẽ xem sự so sánh giữa câu lệnh switch và nested-if. |
07:23 | Câu lệnh Switch được đánh giá dựa trên kết quả của biểu thức. |
07:28 | Câu lệnh Netsed-if được chạy chỉ khi kết quả của biểu thức là true. |
07:34 | Trong switch, ta coi các giá trị khác nhau của biến là các trường hợp. |
07:39 | Trong nested-if ta phải viết các câu lệnh điều kiện cho mỗi giá trị của biến. |
07:45 | Câu lệnh Switch có thể kiểm tra các giá trị số nguyên. |
07:50 | Nested if có thể kiểm tra cả hai, số nguyên và giá trị phân số. |
07:55 | Đến đây là kết thúc hướng dẫn. |
07:58 | Hãy để tôi tóm tắt. |
08:00 | Trong hướng dẫn này, ta học về câu lệnh * 'nested if' ví dụ. else if(y/10 bằng 0) |
08:08 | câu lệnh switch ví dụ switch(x) và |
08:12 | Sự khác nhau giữa câu lệnh nested-if và switch. |
08:16 | Bài tập vận dụng, viết một chương trình để kiểm rta liệu số tuổi của nhân viên có nằm trong khoảng 20 tới 60. |
08:23 | Xem các video có sẵn tại đường link sau http://spoken-tutorial.org /What\_is\_a\_Spoken\_Tutorial. |
08:26 | Nó tổng hợp dự án Spoken Tutorial. |
08:29 | Nếu bạn không có 1 đường truyền tốt, bạn có thể tải xuống và xem. |
08:33 | Đội ngũ dự án Spoken Tutorial , Tiến hành hội thảo sử dụng spoken tutorials. |
08:38 | Cấp các chứng chỉ cho các học viên vượt qua bài kiểm tra trực tuyến. |
08:42 | Chi tiết vui lòng liên hệ contact@spoken-tutorial.org |
08:49 | Dự án Spoken Tutorial là một phần của dự án Talk to a Teacher. |
08:52 | Được hỗ trợ bởi Phái đoàn Quốc gia về Giáo dục thông qua ICT, MHRD, Chính phủ Ấn Độ. |
08:58 | Thông tin thêm về Sứ mệnh có sẵn tại đường dẫn dưới đây.
http://spoken-tutorial.org\NMEICT-Intro. |
09:04 | Kịch bản được đóng góp bởi Chaitanya Mokashi. Tôi là Diệu Linh đến từ IIT Bombay. Cảm ơn đã tham gia. |