C-and-Cpp/C2/First-C-Program/Vietnamese
From Script | Spoken-Tutorial
Revision as of 16:59, 10 January 2020 by PoojaMoolya (Talk | contribs)
Time | Narration |
00:01 | Chào mừng đến với Spoken Tutorial về First C program. |
00:05 | Trong video này, ta sẽ học về: |
00:08 | Cách viết một chương trình C đơn giản |
00:11 | Làm thế nào để biên dịch nó. |
00:13 | Cách chạy chương trình, tôi sẽ giải thích một vài lỗi thông thường và các giải pháp của nó. |
00:18 | Để ghi lại video này, tôi sử dụng. |
00:21 | Hệ điều hành Ubuntu phiên bản 11.10 và phần mềm gcc Compiler phiên bản 4.6.1 trên Ubuntu. |
00:31 | Để thực hành theo hướng dẫn này, |
00:33 | Bạn nên làm quen với hệ điều hành Ubuntu và Editor.. |
00:38 | Một vài trình chỉnh sửa như là vim and gedit. |
00:42 | Tôi đang dùng 'gedit' trong hướng dẫn này. |
00:45 | Tham khảo các hướng dẫn liên quan qua trang web của chúng tôi. http://spoken-tutorial.org. |
00:51 | Hãy để tôi hướng dẫn bạn cách viết một chương trình C bằng một ví dụ |
00:55 | Mở terminal window bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl, Alt và T đồng thời trên bàn phím. |
01:07 | Bây giờ, hãy mở text editor. Sau đó, tại dấu nháy, hãy nhập. |
01:12 | “gedit” cách “talk” chấm “c” cách ký hiệu “&”. |
01:20 | Ta sử dụng ampersand (&) để giải phóng prompt. |
01:24 | Hãy chú ý rằng tất cả tập tin C sẽ có đuôi mở rộng là “.c”(dot C). |
01:30 | Nhấn Enter, |
01:32 | Trình chỉnh sửa văn bản đã mở ra. |
01:36 | Hãy bắt đầu viết chương trình. |
01:39 | Gõ hai dấu gạch chéo “//” cách |
01:42 | “My first C program”. |
01:48 | Ở đây, gạch chéo đôi được dùng để chú thích tại dòng. |
01:52 | Các chú thích được sử dụng để có thể hiểu được cách hoạt động của chương trình. |
01:56 | Nó rất hữu dụng cho tập tài liệu. |
01:58 | Nó đưa cho ta thông tin về chương trình. |
02:01 | Dấu gạch chéo đôi được gọi là chú thích dòng đơn. |
02:07 | Hãy nhấn Enter. |
02:09 | Gõ (hash) “#include” cách dấu ngoặc mở, ngoặc đóng. |
02:17 | Việc thực hành sẽ luôn tốt với việc hoàn thành dấu ngoặc trước, sau đó mới bắt đầu viết trong nó. |
02:24 | Bây giờ, trong dấu ngoặc, nhập “stdio” “(dot).” “h” . |
02:30 | stdio.h là một header file. |
02:33 | Một program phải bao gồm file header này khi nó sử dụng input/output functions chuẩn. |
02:41 | Giờ nhấn Enter. |
02:43 | gõ “int” cách “main” dấu ngoặc mở, ngoặc đóng. |
02:50 | main là một function đặc biệt. |
02:52 | Nó biểu thị rằng việc hoạt động của chương trình sẽ bắt đầu từ dòng này. |
02:58 | Hai dấu ngoặc đóng mở được gọi là dấu ngoặc đơn. |
03:04 | dấu ngoặc đơn theo sau main để nói cho người dung biết main là một function. |
03:11 | Tại đây int main function không nhậnarguments. |
03:15 | Nó trả về giá trị integer. |
03:18 | Ta sẽ học về data types trong hướng dẫn khác. |
03:23 | Bây giờ, ta sẽ chuyển sang các slide khác để biết thêm về hàm “main”. Hãy chuyển sang trang tiếp theo . |
03:29 | Mỗi program nên có một hàm main. |
03:33 | Không nên có nhiều hơn một hàm main. |
03:36 | Nếu không trình biên dịch sẽ không thể xác định điểm bắt đầu của chương trình. |
03:41 | Cặp dấu ngoặc đơn rỗng chỉ ra rằng hàm main không có arguments. |
03:46 | Khái niệm đối số sẽ được thảo luận chi tiết ở trong các hướng dẫn sắp tới. |
03:52 | Hãy quay trở lại với chương trình của chúng ta. |
03:55 | Nhấn Enter. |
03:58 | Nhập vào dấu ngoặc nhọn mở “{”. |
04:00 | Dấu ngoặc nhọn mở đánh dấu điểm bắt đầu của function main. |
04:04 | Sau đó nhập vào dấu ngoặc nhọn đóng “}”. |
04:08 | Dấu ngoặc nhọn đóng chỉ ra điểm kết thúc của function main. |
04:13 | Bây giờ bên trong dấu ngoặc nhấn Enter hai lần, |
04:16 | Di chuyển trỏ chuột lên một dòng. |
04:20 | Việc thụt đầu dòng khiến đoạn mã dễ đọc hơn. |
04:23 | Nó cũng giúp định vị các lỗi nhanh hơn. |
04:25 | Vậy hãy nhấn dấu cách 3 lần ở đây. |
04:29 | Và gõ “printf” dấu ngoặc đơn đóng mở “()” . |
04:34 | printf là chức năng tiêu chuẩn C để hiển thị đầu ra trên terminal. |
04:39 | Tại đây, bên trong dấu ngoặc đơn, bên trong dấu nháy kép. |
04:43 | Mọi thứ ở bên trong dấu nháy kép, ở trong dòng printf sẽ được hiển thị ở trên terminal. |
04:50 | Nhập “Talk To a Teacher dấu chéo ngược n”. |
04:59 | Dấu chéo ngược n “\n” biểu thị dòng mới. |
05:03 | Kết quả là, sau khi thực hiện hàm printf , con trò di chuyển tới dòng mới. |
05:10 | Mỗi câu lệnh C phải kết thúc với semicolon “;”. |
05:15 | Vì thế, hãy nhập nó vào cuối dòng. |
05:19 | Semicolon đóng vai trò là dấu kết thúc câu lệnh. |
05:24 | Giờ nhấn Enter và nhấn dấu cách 3 lần. |
05:27 | Và nhập “return” cách “0” và dấu semicolon. |
05:34 | Câu lệnh này trả số nguyên 0. |
05:38 | Một số nguyên phải được trả về cho hàm này bởi vì đây là loại hàm int. |
05:45 | Câu lệnh return đánh dấu kết thúc của câu lệnh hoạt động. |
05:51 | Ta sẽ học thêm về các giá trị được trả lại ở hướng dẫn khác. |
05:55 | Bây giờ nhấn vào biểu tượng "Save" để lưu lại tập tin này.. |
06:00 | Việc lưu tập tin thường xuyên là một thói quen tốt. |
06:03 | Điều này sẽ giúp bạn tránh việc đột nhiên mất điện. |
06:05 | Nó cũng hữu ích trong trường hợp các ứng dụng bị sập. |
06:10 | Hãy cùng biên dịch chương trình, quay trở lại Terminal. |
06:15 | Nhập “gcc” cách“talk.c” cách gạch ngang “-o” cách“myoutput”, |
06:24 | gcc là trình biên dịch, |
06:27 | talk.c là tên tin của chúng ta . |
06:30 | -o myoutput nói rằng việc thực hiện chương trình có kết quả ở myoutput. |
06:37 | Nhấn Enter. |
06:39 | Ta thấy rằng chương trình bây giờ đã được biên dịch. |
06:42 | Bằng việc nhập ls space (hypen) -lrt, ta thấy rằng myoutput là tin cuối cùng được tạo. |
06:54 | Để chạy chương trình, nhập chấm gạch chéo (dot slash)“./myoutput” , nhấnEnter. |
07:01 | Tại đây, đầu ra được hiển thị là “Talk To a Teacher”. |
07:06 | Như đã đề cập, return là câu lệnh cuối cùng được thực hiện. |
07:10 | Vì vậy, sau câu lệnh return sẽ không thực hiện bất cứ câu lệnh nào nữa. Hãy cùng thử xem |
07:15 | Quay trở lại chương trình. |
07:17 | Sau câu lệnh return, ta hãy thêm một câu lệnh printf nữa, |
07:22 | Gõ cách , gõ printf dấu ngoặc đơn mở, ngoặc đơn đóng. |
07:27 | Bên trong dấu ngoặc đơn, trong ngoặc kép đôi, nhập Welcome gạch chéo ngược n, ở cuối gõ dấu chấm phẩy. |
07:35 | Nhấn vào save. |
07:37 | Ta hãy biên dịch và thực hiện quay trở lại trình Terminal. |
07:41 | Bạn có thể nhớ lại các câu lệnh trước đó bằng cách nhấn phím up arrow. |
07:46 | Như tôi vừa làm. |
07:51 | Ta thấy rằng câu lệnh thứ hai welcome sẽ không được thực hiện. |
07:58 | Bây giờ quay trở lại chương trình. |
08:00 | Ta hãy viết câu lệnh 'Welcome' bên trên câu lệnh return. |
08:06 | Nhấn vào Save. |
08:09 | Hãy biên dịch và chạy. |
08:15 | Ta thấy rằng câu lệnh thứ hai printf ,welcome đã được thực hiện.. |
08:23 | Bây giờ, hãy cùng xem các lỗi phổ biến mà ta có thể gặp phải. Quay trở lại chương trình. |
08:29 | Giả sử tại đây ta sẽ đánh thiếu dấu chấm ở trong “stdio.h”, Nhấn vào Save. |
08:36 | Hãy biên dịch và chạy . |
08:41 | Ta thấy rằng một lỗi fatal error ở dòng số 2 ở trong tin talk.c. |
08:48 | Trình biên dịch không thể tìm thấy header file với tên “stdioh”. Vì vậy nó trả về lỗi "no such file or directory". |
08:59 | Và việc biên dịch được chấm dứt. |
09:03 | Hãy cùng sửa lỗi, quay trở lại chương trình. Nhập lại dấu chấm “.”,nhấn vào Save. |
09:11 | Cùng biên dịch và chạy. Đúng vậy, nó đã hoạt động. |
09:19 | Tôi sẽ chỉ cho bạn một lỗi phổ biến khác. |
09:22 | Quay trở lại chương trình.. |
09:25 | Bây giờ, giả sử tại đây tôi thiếu semicolon ở cuối dòng. . |
09:31 | Nhấn vào Save. Hãy biên dịch và chạy. |
09:41 | Ta thấy rằng có một lỗi ở dòng số 6 ở trong tin talk.c nói rằng "expected ';' (semicolon) ở trước câu lệnh 'printf'". |
09:51 | Quay trở lại chương trình.. |
09:54 | Như đã đề cập, dấu chấm hỏi hoạt động như một nhân tố kết thúc câu lệnh. |
09:58 | Vì thế nó sẽ tìm kiếm dấu này ở cuối dòng thứ 5 và đầu dòng thứ 6. |
10:06 | Đây là dòng thứ 6. |
10:09 | Đây là chỗ cuối cùng nơi bạn có thể đặt semicolon. |
10:12 | Hãy nhớ lại rằng trình biên dịch có thể đưa ra thông điệp lỗi ở dòng thứ 6. |
10:18 | Hãy cùng thử xem nếu ta đặt dấu chấm phẩy tại đây. |
10:23 | Nhấn vàoSave . |
10:26 | Hãy biên dịch và chạy. |
10:30 | Đúng vậy, nó đã hoạt động. |
10:32 | Bây giờ quay trở lại chương trình. Hãy cùng nhập chấm phẩy tại đây ở cuối dòng này. |
10:40 | đây là một cách luyện tập thông thường để nhập chấm phẩy ở cuối dòng . |
10:46 | Giờ nhấn vào Save. |
10:49 | Hãy biên dịch và chạy. Và nó đã hoạt động. |
10:54 | Hãy quay trở lại bài giảng.. |
10:57 | Về bài tập vận dụng |
10:59 | Viết một chương trình hiện ra "Welcome to the World of C" |
11:02 | Xem sẽ thế nào nếu “\n” không có trong câu lệnh printf. |
11:08 | Ta đã đến phần cuối của hướng dẫn này. |
11:12 | Xem các video có sẵn tại đường dẫn dưới đây. |
11:15 | Nó tổng hợp dự án Spoken Tutorial. |
11:18 | Nếu bạn không có một đường truyền tốt, bạn có thể tải xuống và xem. |
11:22 | Đội ngũ dự án Spoken Tutorial. |
11:24 | Tiến hành hội thảo sử dụng Spoken Tutorials. |
11:28 | Cấp chứng chỉ cho các học viên vượt qua bài kiểm tra trực tuyến. |
11:31 | Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ contact @ spoken gạch ngang tutorial chấm org. |
11:38 | Dự án Spoken Tutorial là một phần của dự án Talk to a Teacher. |
11:42 | Được hỗ trợ bởi Phái đoàn Quốc gia về Giáo dục thông qua ICT, MHRD, Chính phủ Ấn Độ. |
11:47 | Thông tin thêm về Sứ mệnh có sẵn tại đường dẫn dưới đây. |
11:51 | Tôi là Diệu Linh đến từ IIT Bombay. Cảm ơn đã theo dõi. |